(¯`•.¸-:¦:-_†_-:¦:- [ Profile Of TVXQ! ] -:¦:-_†_-:¦:-¸.•´¯)
Tên Nhóm:
동방신기 Dong Bang Shin Ki
Những Tên Khác: DBSK & DBSG (ở Hàn), ToHoShinKi - THSK (ở Nhật), Tong Vfang Xin Qi – TVXQ & TVfXQ (ở Trung Quốc và Quốc Tế)
Tên viết bằng tiếng TQ:
東方神起Cách phát âm: Doong-bong-shin-ki
Debut: TVXQ đã debut ngày 26/12/2003 trong Showcase Concert của Britney Spears và BoA. Họ đã trình bày bài “Oh! Holy Night”, và bài hát debut “Hug”.
Thành viên:
영웅재중 Young Woong [Hero] JaeJoong |
유노윤호 U-Know YunHo |
믹키유천 Micky YooChun |
시아준수 Xiah JunSu |
최강창민 ChoiKang [Max] ChangMin.
Công ty quản lý ở Hàn: (SM 엔터테인먼트) SM Entertainment
Công ty quản lý ở Nhật: Avex Entertainment
Fanclub chính thức ở Hàn: Cassiopeia
Fanclub chính thức ở Nhật: Bigeast
Màu Bóng: Màu Đỏ
Websites chính thức của Hàn: TVXQ Official Website
Websites chính thức của Nhật: THSK Official Japanese Website
Phong Cách Âm NhạcBan đầu, được xuất hiện như một nhóm nhạc Acappella nên hầu hết nhạc của TVXQ là thể loại maintream K-pop. Single đầu tiên - Hug - là thể loại nhạc Pop bubblegum. Single tiếp theo - The way you are là kiểu nhạc dance/R&B, với những bước nhảy đơn giản phù hợp với tiết tấu nhạc. Single thứ ba 믿어요' (I Believe) là một bản ballad. Ngay sau đó, TVXQ ra mắt album Christmas, cũng là một phiên bản acappella của "Jesus, Joy of Man's Desiring. Như vậy với hầu hết những single và album được phát hành năm 2004, nhóm đã trình diễn một khả năng linh hoạt và rất nhuần nhuyền giữa các bản ballads hoặc dance songs.
Những phiên bản tiếp sau đó, TVXQ đã thể hiện một sự biến đổi kì diệu. Với album thứ hai là những bản ballad nhẹ nhàng và dance song . Nhưng tới album thứ 3 TVXQ đã đem đến cho khán giả sự ngạc nhiên thực sự. Một bước tiến nhảy vọt với giọng hát truyền cảm và những bước nhảy nhuần nhuyễn đòi hỏi kĩ thuật cao. Sự tiến bộ vượt bậc mà chưa ban nhạc Hàn nào làm được trong khoảng thời gian ngắn như vậy. Trong album thứ ba này, có cả những bản ballad, và những bản Pop nhẹ nhàng trong sáng của lứa tuổi Teen. Cho dù nhóm đã thực hiện và trình diễn rất nhiều phiên bản acappella khác nhau, nhưng hiện tại nhóm mới chỉ phát hành có một single acappella.
DBSK Và Những Cái TênNhóm nhạc thần tượng nổi tiếng DBSG của SM Entertainment là kết quả một qúa trình rèn luyện rất lâu của các thành viên, kết hợp với những chiến lược lăng xê đặc biệt.
Nhiều ca sĩ luôn mong muốn được như DBSG, thế nhưng bỏ qua sự xuất hiện như một huyền thoại của họ, câu chuyện về DBSG hoàn toàn trái ngược.
Lúc trước, tên của nhóm không phải DBSG mà là "Oh Jang Yook Bu" (nó có nghĩa là "5 loại nội tạng và 6 chi tiết trong cơ thể" - Ex: xương dẹt, dạ dày, ruột non, ruột già, bao tử...o.O). Leader Yunho vừa cười vừa nói: "Nhóm chúng tôi đã được khai sinh với những cái tên như "Jun Muk Go", "Oh Jang Yook Bu","Dong Bang Bul Pe", nghe thì có vẻ buồn cười và thật trẻ con, nhưng chúng lại có những ý nghĩa sâu sắc."
"Jun Muk Go" có nghĩa là "Một thợ săn ăn những huyền thoại" (=.=), nhưng nó không hay lắm vì rất khó phát âm. "Oh Jang Yook Bu" ý muốn nói tới một nhóm nhạc mà không một thành viên nào có thể bị tách rời, giống như một bộ máy cơ quan cực kì quan trọng. Cuối cùng chúng tôi được đặt là "Dong Bang Bul Pe" (Những nhà vô địch của Phương Đông), nhưng Bul Pe's hanja (Chinese characters) weren't pretty, vì vậy cái tên này cũng không được chọn.
Changmin nói rằng anh ấy luôn cảm thấy lúng túng khi được gọi tên "Max" kèm theo cái tên Changmin. Giờ thì họ đã quen với việc đặt một cái tên ở phía trước, nhưng trước đó, cả Jaejoong và Changmin đều cảm thấy lúng túng.
Jaejoong đã nói: "Nhà sản xuất KKW đã đặt cho tôi cái tên "Yeong Woong Bon Sek"(Hero in nature), nhưng LSM thấy rằng tên Hero hay hơn. Tôi thì nghĩ rằng ông ấy nói đùa, nhưng giờ thì tên của tôi đã thật sự là Hero Jaejoong."
"Đã phải rất khó khăn để chúng tôi nhớ hết những cái tên như thế. Có một thời gian chúng tôi gọi nhau như thế này :"Yoochun ah, gọi Micky hộ tôi!" hoặc "Micky ah, Yoochun đâu rồi?" (XD). Thỉnh thoảng chúng tôi còn lẫn lộn tên của các thành viên với nhau. Tôi rất vui vì bây giờ nó đã trở nên rất thân quen."
Credit: Marble 's blog tvfxq4ever Aleksandra@JYH
TVXQ Is The Most Searched Artiste[TVXQ Là Nghệ Sĩ Được Tìm Kiếm Nhiều Nhất]
Thông thường, sự nổi tiếng của nghệ sĩ ở Hàn quốc được đo bằng số lượng thành viên tróng các fan cafes.
Các cafes như Daum và Naver yêu cầu an ninh rất chặt chẽ ID của các thành viên và các thành viên phải trả tiền mới có thể tham gia được.
Chỉ khi nào bạn cùng các thành viên truy cập vào 2 cafes trên, bạn có thể nói người nghệ sĩ đó nỗi tiếng như thế nào.
#1 TVXQ [Không ghi ngờ gì, người nắm giữ vị trí đầu tiên, Họ đã được sách kỷ lục Guinness Thế giới công nhận là FanClub Lớn Nhất vào năm 2008]
806,459 -
http://cafe.daum.net/soul48207,438 -
http://cafe.daum.net/sinki100490,954 -
http://cafe.naver.com/dbsk50,808 -
http://cafe.daum.net/tvfxqoutl*Sơ Lược Về Từng Thành ViênTên: Jung YunHo (
정윤호)
Nghệ danh: U-Know YunHo (
유노윤호) [Theo YunHo có nghĩ là "YunHo KnowsYou" (YunHo Biết Bạn), thể hiện sự thông cảm, hiểu biết của YunHo dành cho 4 thành viên còn lại trong tư cách trưởng nhóm].
Vị trí trong nhóm: Giọng Nam Trầm, Trưởng Nhóm
Ngày sinh: 06 tháng Hai, 1986
Chiều cao: 186cm (~ 6’1 ft) (Tính đến 26/07/08)
Cân nặng: 61 kg
Nhóm máu: A
Gia đình: Cha, Mẹ và một em gái
Sở thích: nhảy, khiêu vũ và sáng tác
Tôn giáo: Cơ Đốc Giáo
Tốt nghiệp: Đại học Myongji
Bạn bè: Sugar và Heechul (Super Junior)
Con số yêu thích: 5
Món ăn ưa thích: súp thịt heo (Hàn), súp thịt bò nướng (Nhật), mọi thứ với súp.
Nghệ sĩ yêu thích: Jung Ji Hyun, Eugene (SES), HOT
Thể thao: Taekwondo
Màu yêu thích: Xanh lá
Tên cún cưng: Typhoon/Taephoong - Typhoon's Puppies - Hoki
• Trước khi debut là thành viên của TVXQ, anh là dancer trong single 2002 của Dana. Anh cũng có mặt trong MV đó.
• Viết lời, soạn nhạc và đã trình bày "Spokesman" với DongHae của Super Junior trong 2nd Live Asia tour concert - 'O'.
• Than gia trong New Non-stop 4 & 6
• Solo tiếng Nhật bài "Crazy Life" trong single "Close to you / Crazy Life", thuộc series “TRICK” của nhóm.
• Viết lời rap cho "Wrong Number" và JaeJoong đã trình bày đoạn đó, nằm trong album Hàn thứ 4 “MIROTIC”.
• Viết lời rap cho “Love Bye Love” và JunSu đã hát đoạn đó, cũng trong album Hàn thứ 4 “MIROTIC”.
• Viết lời rap cho “Love After Love” cùng với YooChun và JunSu cũng là một bài hát nằm trong album Hàn thứ 2 “Rising Sun”.
• Sáng tác và viết lời bài “Checkmate”
Tên: Shim ChangMin (
심창민)
Nghệ danh: ChoiKang | Max ChangMin (
최강창민) [Nghệ danh này theo tiếng Hàn Quốc nghĩa là ChangMin "The Best". Max một phiên bản dễ thương của Choikang, từ đó đã trở thành tên gọi được Fan trên toàn thế giới dành cho ChangMin].
Vị trí trong nhóm: Giọng Nam Cao, Em Út.
Ngày sinh: 18 tháng Hai, 1988
Chiều cao: 189cm (~ 6’1 ft) (Tính đến 26/07/08)
Cân nặng: 61 kg
Nhóm máu: B
Gia đình: Cha, Mẹ và hai em gái
Sở thích: Chơi game và Ăn ^^!
Tôn giáo: Phật Giáo
Tốt nghiệp: Đại học Kyunghee
Bạn bè: Những người bạn thời trung học, Eeteuk (Super Junior)
Con số yêu thích: 7
Món ăn ưa thích: hầu như tất cả mọi thứ.
Nghệ sĩ yêu thích: Brian Mcknight, Shin Hyesung, Kangta, Yolanda Adams, Han Ga In, HOT
Thể thao: Bóng chày hoặc bóng rổ
Màu yêu thích: Trắng
Tên cún cưng: Mangdung
• Viết lời cho bài "Evergreen" trong album SM Town 2007.
• Solo tiếng Nhật bài "Wild Soul" trong single "Two hearts / Wild Soul", thuộc series “TRICK” của nhóm.
• Viết lời Hàn cho ca khúc "Love In The Ice".
Tên: Kim JaeJoong (
김재중)
Nghệ danh: Young Woong | Hero JaeHoong [Nghệ danh này được anh chọn theo lời khuyên của một thầy bói. "Young Woong" theo tiếng Hàn có nghĩa là Anh Hùng - Vì vậy Hero trở thành tên gọi quen thuộc của JaeJoong với các Fan trong và ngoài nước).
Vị trí trong nhóm: Volca Chính
Ngày sinh: 26 tháng Một, 1986 (nhưng theo xác nhận của mẹ ruột, ngày sinh thực là 04 tháng Hai, 1986)
Chiều cao: 182cm (Tính đến 26/07/08)
Cân nặng: 63 kg
Nhóm máu: O
Gia đình: Cha, Mẹ, em gái và em trai.
Gia đình nuôi: Cha, Mẹ và 8 người chị.
Sở thích: Nấu ăn, rèn luyện cơ thể và sáng tác.
Tôn giáo: Cơ Đốc Giáo
Tốt nghiệp: trường trung học, nhưng không có thông tin về trường Đại học.
Bạn bè: Kim Hyun Joong (SS501), BoA, TOP (Bing Bang).
Con số yêu thích: 2, 7 và 33333333333........ (vô tận o_O)
Món ăn ưa thích: ---
Nghệ sĩ yêu thích: KangTa, Yoo Young Jin, Fany, WheeSung, Yumi, Yolanda Adams, HOT
Thể thao: Cầu lông.
Màu yêu thích: Đen và Đỏ
Tên cún cưng: Vick/Bikeu
• Trình bày bài "Greeting" (인사) khi tham gia A Millionaire's First Love soundtrack.
• Hợp tác với The Grace trong "Just for One Day", khi tham gia The Grace's first Japanese full-length studio album, Graceful 4.
• Sáng tác "Kiss したまま、さよなら" với YoChun.
• Solo tiếng Nhật bài "Maze" trong single "Keyword / Maze", thuộc series “TRICK” của nhóm.
• Solo tiếng Hàn bài "잊혀진계절 (Forgotten Season)", một bài chuyển thể từ bản gốc do Lee Yong trình bày, một Hit trong những năm 1980. Bản solo của anh nằm trong Abum Hàn thứ 4 "MIROTIC" (Track 11).
• Với lời và hát rap trong bài "Wrong Number".
• Tham gia diễn xuất trong drama "Heaven's Postman".
• Sáng tác và viết lời bài "사랑아 울지마 (Don't Cry My Lover)".
• Sáng tác và viết lời Nhật bài "忘れないで (Don't Forget)".
• Sáng tác bài "9095" trong Album Nhật thứ 4 "The Secret Code".
Tên: Park YooChun (
박유천)
Nghệ danh: Micky YooChun
quot;Micky" viết theo tiếng Hán "[color=violet]秘器" có nghĩa là "Vũ Khí Bí Mật" - Tượng trưng cho tham vọng của YooChun, trở thành một vũ khí bí mật của ngành giải trí. Micky đồng thời cũng là tên tiếng Anh của YooChun).
Vị trí trong nhóm: Giọng Nam Trung-Trầm
Ngày sinh: 04 tháng Sáu, 1986
Chiều cao: 184cm (Tính đến 26/07/08)
Cân nặng: 64 kg
Nhóm máu: O
Gia đình: Cha, Mẹ và em trai.
Sở thích: Sáng tác và chơi Piano.
Tôn giáo: Cơ Đốc Giáo
Tốt nghiệp: Đại học Kyunghee
Bạn bè: Kim Hyun Joong (SS501)
Con số yêu thích: ---
Món ăn ưa thích: Kimchi Jjigae của JaeJoong.
Nghệ sĩ yêu thích: HOT, Brian McKnight
Thể thao: Bóng rổ
Màu yêu thích: ---
Tên cún cưng: Harang
• Viết lời "Space" 공간 (하늘과 바다사이, Whisper Of..), trong single Hàn thứ 3 "Hi Ya Ya 여름날".
• Sáng tác bài "Fox Rain" (여우비).
• Viết lời bài "Holding Back The Tears/그리고…", khi tham gia film Vacation.
• Sáng tác, viết lời và solo bằng tiếng Nhật bài "My Girlfriend", trong single "Runaway / My Girlfriend", thuộc series “TRICK” của nhóm.
• Xuất hiện trong MV debut "Flight Girl" (비행소녀) của Magolpi.
• Tham gia trình bày trong bài hát của DJ Makai, "Tokyo Lovelight".
• Sáng tác "Kissしたまま、さよなら" với JaeJoong.
• Sáng tác “Evergreen" trong Winter Album 2007 của SM Town.
• Sáng tác và viết lời bài “Kiss The Baby Sky”, nhạc nền cho "Zoom In", một chương trình của Nhật.
• Sáng tác và viết lời bài "사랑 안녕 사랑 (Love Bye Love)".
• Soạn lại bài “Rainy Night” cho JunSu.
Tên: Kim JunSu (
김준수)
Nghệ danh: Xiah JunSu (
시아준수) [Tên Xiah có cách phát âm "ah-shee-ah” trong tiếng Hàn Quốc, tượng tự như ASIA – Châu Á, thể hiện tham vọng của anh trở thành một trong những nghệ sĩ hàng đầu của làng giải trí Châu Á].
Vị trí trong nhóm: Giọng Nam Trung-Cao, Tâm trạng của nhóm.
Ngày sinh: 15 tháng Mười Hai, 1986 (Trong khai sinh là 01 tháng Một, 1987)
Chiều cao: 183cm (Tính đến 26/07/08)
Cân nặng: 64 kg
Nhóm máu: B
Gia đình: Cha, Mẹ và anh sinh đôi.
Sở thích: Chơi game và bóng đá.
Tôn giáo: Cơ Đốc Giáo
Tốt nghiệp: Đại học Myongji
Bạn bè: Junho (Twin) và Eunhyuk (Super Junior)
Con số yêu thích: 2
Món ăn ưa thích: xúc xích, các món gà, hầu như tất cả mọi thứ.
Nghệ sĩ yêu thích: HOT, Kangta, N'SYNC
Thể thao: Bóng đá
Màu yêu thích: Xanh và Tím
Tên cún cưng: Xiahki/Shaki/Shiaki
• Solo bài "Beautiful Thing" khi tham gia film Vacation.
• Sáng tác và viết lời bài "White Lies".
• Sáng tác, viết lời và trình bày bài "My Page" trong 2nd Live Asia Tour Concert - 'O'.
• Tham gia quảng cáo Samsung với BoA, Tablo của Epik High và Jin Bora. Hình thành một nhóm của Samsung's Anycall, và đã có một số singles: "TPL (Talk, Play, Love)," "Promise U", "Daydream".
• Hợp tác với Zhang Liyin bài “Timeless”, anh cũng tham gia MV “Timeless”.
• Sáng tác và hát solo tiếng Nhật bài "Rainy Night", trong single "If...!? / Rainy Night", thuộc series “TRICK” của nhóm.
• Viết lời bài "노을..바라보다 (Picture Of You)" trong Album Hàn thứ 4 “MIROTIC”.
• Sáng tác và viết lời bài “XIAHTIC”.